Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016 và thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Theo đó trong 19 tiêu chí, được chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm Quy hoạch: Có 1 tiêu chí đó là tiêu chí 1: Quy hoạch.
- Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội: Có 8 tiêu chí, gồm các tiêu chí: Tiêu chí 2: Giao thông; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 5: Trường học; Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông; Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư.
- Nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất: Có 4 tiêu chí, gồm các tiêu chí: Tiêu chí 10: Thu nhập; Tiêu chí 11: Hộ nghèo; Tiêu chí 12: Lao động có việc làm; Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất.
- Nhóm Văn hóa - Xã hội - Môi trường: Có 6 tiêu chí, gồm các tiêu chí: Tiêu chí 14: Giáo dục và Đào tạo; Tiêu chí 15: Y tế; Tiêu chí 16: Văn hóa; Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm; Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh.
Với mỗi tiêu chí, Quyết định quy định cụ thể chỉ tiêu chung, cũng như chỉ tiêu theo từng vùng.
Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng quản lý Nhà nước, ban hành hướng dẫn thực hiện đối với các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, quy định cụ thể đối với các nhóm xã phù hợp với điều kiện đặc thù, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Riêng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan để ban hành cẩm nang, tài liệu hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 cho các địa phương; nghiên cứu, chỉ đạo thí điểm các mô hình nông thôn mới kiểu mẫu; đề xuất các tiêu chí nâng cao chất lượng đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tiêu chí xây dựng mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Để đạt chuẩn xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, các xã thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng phải đạt các tiêu chí sau (trong đó UBND tỉnh phải cụ thể hóa một số chỉ tiêu trong bộ tiêu chí quốc gia):
Tiêu chí số 1 về Quy hoạch: Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công bố công khai đúng thời hạn.
Tiêu chí số 2 về Giao thông: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đường trục ấp và đường liên ấp ít nhất được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường ngõ, đường xóm, sạch và không lầy lội vào mùa mưa; đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.
Về tiêu chí này Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh.
Tiêu chí số 3 về Thủy lợi: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên, đồng thời phải đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
Đối với Tiêu chí này Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững.
Tiêu chí số 4 về Điện: Hệ thống điện phải đạt chuẩn và tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 98% trở lên.
Tiêu chí số 5 về Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia, đạt từ 70% trở lên.
Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định (phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em); Riêng tỷ lệ ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ công đồng đạt 100%.
Tiêu chí này Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu UBND tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc.
Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.
Về tiêu chí này Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu UBND tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa của địa phương.
Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông: Xã có điểm phục vụ bưu chính,có dịch vụ viễn thông, internet, có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các ấp và xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
Đối với tiêu chí này Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã.
Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư: Không có nhà tạm, dột nát và tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định, đạt từ 70% trở lên.
Tiêu chí số 10 về Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020, đạt từ 50 triệu đồng/người trở lên.
Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 tối đa 4%.
Tiêu chí 12 về Lao động có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, đạt từ 90% trở lên.
Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất: Xã phải có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực (của tỉnh) đảm bảo bền vững.
Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo: Đạt quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Đạt tỷ lệ từ 80% trở lên đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp); tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo tối thiểu 25%.
Tiêu chí số 15 về Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 85% trở lên; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) tối đa là 20,5%.
Tiêu chí số 16 về Văn hóa: Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định từ 70% trở lên.
Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 95% trở lên và nước sạch theo quy định trên 65%; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm; Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn và Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý đạt theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ) và hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt từ 70% trở lên; về chỉ tiêu mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa của địa phương.
Tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; 100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định (đây là quy định mới); Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh: Đạt các chỉ tiêu: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên, không có khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án, tội phạm về trật tự xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.